Các quy định về giải thể doanh nghiệp không chỉ tạo cơ sở pháp lý để chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp, mà quan trọng hơn là còn bảo vệ quyền lợi của những chủ thể có liên quan, đặc biệt là quyền lợi của chủ nợ và người lao động khi doanh nghiệp chấm dứt tồn tại. Do vậy, việc xác định rõ điều kiện để tiến hành giải thể doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Vấn đề giải thể đặt ra cho doanh nghiệp các nghĩa vụ phải thực hiện để chấm dứt các quan hệ đã thiết lập và phát sinh trước đó như giải quyết, thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết, thanh toán các khoản nợ còn tồn tại hay chuyển giao nghĩa vụ cho các chủ thể khác theo thỏa thuận…
Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành, Hãng luật Casee xin cung cấp dịch vụ tư vấn về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau:
Các trường hợp giải thể doanh nghiệp đã được quy định tại khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2014. Theo đó, có bốn trường hợp dẫn đến việc giải thể doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau:
Trường hợp Điều lệ công ty có quy định về thời hạn hoạt động, khi hết thời hạn hoạt động được ghi trong Điều lệ công ty, nếu các thành viên không muốn xin gia hạn hoạt động, thì công ty phải tiến hành giải thể. Việc quy định thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có thể do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập, hoặc do sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Đây là trường hợp giải thể theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông với công ty cổ phần.
Đây là quyết định hoàn toàn mang tính tự nguyện và chủ động của chủ doanh nghiệp. Việc chủ doanh nghiệp không muốn tiếp tục kinh doanh có thể bắt nguồn từ nhiều lý do khác nhau, chẳng hạn như lợi nhuận thấp, thua lỗ kéo dài, có mâu thuẫn nội bộ, không còn phù hợp với mục đích kinh doanh đề ra ban đầu và nhiều yếu tố khác. Trong trường hợp này, chủ doanh nghiệp có thể đi đến quyết định giải thể doanh nghiệp để thu hồi vốn hoặc chuyển sang kinh doanh những loại hình doanh nghiệp khác với những chủ thể khác.
Có đủ số lượng thành viên tối thiểu là một trong những điều kiện để công ty tồn tại và hoạt động. Pháp luật quy định số lượng thành viên tối thiểu cho mỗi loại hình công ty khác nhau. Số lượng thành viên tối thiểu theo quy định đối với công ty cổ phần là ba, đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là hai. Đối với công ty hợp danh, pháp luật quy định phải có ít nhất hai cá nhân là thành viên hợp danh.
Khi không có đủ số lượng thành viên tối thiểu để tiếp tục tồn tại, công ty phải kết nạp thêm thành viên cho đủ số lượng thành viên tối thiểu. Nếu trong thời hạn 6 tháng liên tục mà công ty không tiến hành kết nạp thêm thành viên khi số lượng thành viên không đủ hoặc không chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp phù hợp thì công ty phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng nghĩa với việc Nhà nước rút lại sự công nhận tư cách chủ thể kinh doanh đối với doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không còn được công nhận về địa vị pháp lý và không còn được tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp. Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.
Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định 05 trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bao gồm:
Ngoài ra, theo quy định tại Luật Quản lý thuế thì một trong các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế là các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi:
Điều kiện này áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp khi giải thể không phân biệt giải thể tự nguyện hay giải thể bắt buộc, doanh nghiệp đều phải đảm bảo thanh toán được các nghĩa vụ tài chính của mình. Đây là quy định nhằm đảm bảo tối đa quyền, lợi ích của những người có liên quan tới doanh nghiệp như người lao động trong doanh nghiệp hay các chủ nợ.
Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây: